Như đã đề cập ở bài trước, Nội dung phần II của booking sẽ khó hơn và cần phải có nghiệp vụ chuyên môn của ngành thì mới có thể kiểm tra độ chính xác và hiểu rõ ý nghĩa của phần này được. Vì bản chất phần này thể hiện toàn bộ thông tin mà chủ hàng gửi yêu cầu để lấy booking.
Cụ thể sẽ như sau:
PHẦN II: THÔNG TIN CHI TIÊT VỀ LÔ HÀNG
- Vessel: Tên con tàu vận chuyển.
- Voy No.: Số chuyến của con tàu, thường là do các hãng tàu đánh số để quản lý số lượt con tàu này chạy theo năm.
- ETD: Ngày tàu chạy, là ngày con tàu rời cảng xếp hàng.
- Place of receipt: Đia điểm nhận hàng, thường là tên cảng biển
- Place of delivery: Địa điểm giao hàng, thường sẽ là tên thành phố.
- Quantity: Số lượng kiện hàng, (VD: theo cách đóng gói: carton, box, pallet, bag…)
- Cargo Description: Mô tả hàng hóa (VD: tên chung, hoặc tên chi tiết của hàng hóa đó)
- Gross weight/ Volume: Khối lượng và số khối của lô hàng, đơn vị là KGs và CBM
- Đây là những thông tin cơ bản của lô hàng theo yêu cầu booking của bạn nên bạn phải kiểm tra kỹ. Nhất là các mục số (3)(4)(5)(7)(8) nếu thông tin sai lệch sẽ ảnh hướng đến quá trình đóng hàng và phát hành vận đơn đường biển (Bill Of Lading)
Phần này tuy khó nhưng vẫn là những thông tin có thể đối chiếu giữa người booking và Forwarder hoặc hãng tàu. Qua phần cuối mình sẽ trình bày với bạn phần quan trọng nhất trong Booking đó là phần thông tin Deadline mà hãng tàu và cảng vụ yêu cầu chúng ta phải thực hiện theo. Nếu không hiểu chính xác và thực hiện đúng thì sẽ rất rắc rối nhé.
Hits: 19